Tuần hoàn bàng hệ là gì? Các công bố khoa học về Tuần hoàn bàng hệ

Tuần hoàn bàng hệ là một khái niệm trong Sinh học, chỉ sự tuần hoàn của chất và năng lượng thông qua các quá trình hấp thụ, chuyển hóa và phân tán trong hệ sinh...

Tuần hoàn bàng hệ là một khái niệm trong Sinh học, chỉ sự tuần hoàn của chất và năng lượng thông qua các quá trình hấp thụ, chuyển hóa và phân tán trong hệ sinh thái. Các yếu tố chính trong hệ tuần hoàn bao gồm không khí, nước, đất và sự sống. Quá trình tuần hoàn bàng hệ có vai trò quan trọng trong duy trì sự cân bằng và sự sống trên Trái Đất.
Cụ thể, tuần hoàn bàng hệ bao gồm các quá trình quan trọng sau:

1. Tuần hoàn không khí: Quá trình diễn ra khi các sinh vật hô hấp để lấy ôxy và tiếp tục thải ra khí carbonic. Các cây cối và các loại vi khuẩn cây cối như rêu rừng và tảo biển thực hiện quá trình quang hợp, hấp thụ khí carbonic và giải phóng ôxy thông qua quá trình này.

2. Tuần hoàn nước: Nước di chuyển qua các quá trình như sự bay hơi từ bề mặt đất và cây cối, tạo thành mưa và rong ruổi qua sông, hồ, và đại dương. Nó cũng có thể thấm qua đất và tham gia vào quá trình quặng hóa và chảy trong lòng đất để tạo ra nước ngầm. Nước cũng là môi trường sống cho nhiều loại sinh vật và quan trọng cho quá trình sinh tồn và sinh sản của chúng.

3. Tuần hoàn đất: Đất chứa các nguồn tài nguyên quan trọng như muối khoáng, dinh dưỡng và các hợp chất hữu cơ. Các quá trình tuần hoàn đất gồm phân giải hóa học và sinh học, hoạt động của vi sinh vật và sinh vật cùa robot đất, hoạt động của côn trùng và các loài động vật khác, cũng như sự hình thành và phá vỡ cấu trúc đất.

4. Tuần hoàn sự sống: Sự sống trong hệ sinh thái phụ thuộc vào quá trình tuần hoàn chất và năng lượng giữa các cấp độ sinh vật. Các loài sinh vật tiêu thụ thực phẩm để cung cấp năng lượng cho sự sinh tồn và các quá trình cơ bản khác như di chuyển, sinh sản và phát triển. Sau đó, các loài sinh vật tiêu thụ và phân giải các chất thải, quay lại thành phần dinh dưỡng để tái sử dụng trong quá trình sản xuất thực phẩm của loài khác.

Tổng quan, tuần hoàn bàng hệ là một hệ thống phức tạp và tương tác giữa không khí, nước, đất và sự sống, đảm bảo sự cân bằng và liên kết giữa các thành phần của hệ sinh thái và sự tồn tại của các loài sống trên Trái Đất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tuần hoàn bàng hệ":

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não đến viện sớm trong 6 giờ đầu. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Mô tả hình ảnh, so sánh mức độ tuần hoàn bàng hệ ở hai nhóm có và không có tổn thương não trên cắt lớp vi tính bằng Chi bình phương test. Kết quả: Chỉ 20,5% bệnh nhân có hình ảnh tổn thương não sớm trên cắt lớp vi tính. Có tới 47,9% bệnh nhân không thấy tắc mạch trên phim cắt lớp vi tính mạch não. Động mạch não giữa là vị trí hay bị tắc nhất. Liên quan có ý nghĩa giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ và tổn thương não sớm. Kết luận: Hình ảnh cắt lớp vi tính có giá trị đánh giá tổn thương não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Từ khóa: Nhồi máu não, cắt lớp vi tính, tuần hoàn bàng hệ, dấu hiệu sớm.
#Nhồi máu não #cắt lớp vi tính #tuần hoàn bàng hệ #dấu hiệu sớm
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TUẦN HOÀN BÀNG HỆ THEO GIỚI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: 1) Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng theo giới ở bệnh nhân nhồi máu não (NMN) cấp. 2) Đánh giá mức độ tuần hoàn bàng hệ trên CTA 3 pha theo giới. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành ở 118 bệnh nhân NMN (67 nam và 51 nữ) được chụp CTA 3  pha trong 7 ngày đầu từ khi khởi phát triệu chứng, điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng vào viện và ra viện; đánh giá mức độ THBH trên phim chụp CTA 3 pha, 64 dãy theo thang điểm Calgary; xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và mức độ THBH với giới tính. Kết quả: tỷ lệ nam/nữ=1,31; nữ giới có tuổi bị bệnh cao hơn nam giới (p>0,05), hay gặp rung nhĩ (p<0,05), ĐTĐ (p>0,05), rối loạn lipid máu (p>0,05), ít gặp THA (p>0,05) và hút thuốc lá (p<0,05); rối loạn ý thức hay gặp hơn ở nữ; điểm NIHSS trung bình vào viện ở nữ cao hơn nam 2,97 điểm (p<0,05), tỷ lệ THBH tốt ở nữ thấp hơn (p<0,05) và mức độ tàn phế nặng khi ra viện (mRS 5-6) cao hơn (p>0,05). Kết luận: Nhóm nữ giới có tỷ lệ rung nhĩ, THBH kém cao hơn nam giới. NMN ở nữ giới hay gặp triệu chứng rối loạn ý thức hơn và điểm NIHSS trung bình vào viện cao hơn ở nam giới.
#Nhồi máu não cấp #giới tính #tuần hoàn bàng hệ #cắt lớp vi tính mạch máu não 3 pha
Kết quả bít tuần hoàn bàng hệ bằng coil trên thông tim ở bệnh nhi trước phẫu thuật fontan
Đặt vấn đề: Tuần hoàn bàng hệ (THBH) chủ phổi là một nguồn cấp máu cho phổi thường gặp trong nhóm bệnh tim bẩm sinh tim một thất. THBH gây mất lưu lượng động mạch chủ, tăng áp lực thủy tĩnh động mạch phổi, dẫn tới giảm dòng chảy của máu từ cầu Glenn và Fontan về động mạch phổi. Việc kiểm soát các THBH là điều sống còn trong điều trị nhóm bệnh tim một thất trước và trong phẫu thuật Fontan. Kỹ thuật bít THBH bằng coil trên thông tim là một kỹ thuật mới, có hiệu quả, giúp kiểm soát tốt hơn THBH, thay thế cho việc phải phẫu tích thắt các THBH trong mổ. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bít tuần hoàn bàng hệ bằng coil trên thông tim ở bệnh nhi trước phẫu thuật Fontan Phương pháp: Là nghiên cứu mô tả và hồi cứu. Kết quả: 29 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 7.9 được bít coil thành công, tỷ lệ biến chứng rất thấp (6.9%) và không có biến chứng nặng. Áp lực ĐMP trung bình giảm có ý nghĩa thống kê. Kết quả phẫu thuật Fontan có cải thiện sau khi được bít coil THBH trên thông tim thể hiện ở tỷ lệ liệt hoành bằng không, tỷ lệ tràn dịch dưỡng chấp thấp (14.8%), tỷ lệ cao rút ống nội khí quản trong cùng ngày phẫu thuật (81.5%) Kết luận: Bít THBH bằng coil trên thông tim ở bệnh nhi trước phẫu thuật Fontan là phương pháp an toàn, hiệu quả trong giảm áp lực động mạch phổi trước phẫu thuật, cải thiện kết quả phẫu thuật Fontan sau đó. Cần có những nghiên cứu theo dõi dài hơn.
#Bít coil #tuần hoàn bàng hệ #tim một thất #phẫu thuật Fontan
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ động mạch vành với một số biến cố tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành
TỔNG QUAN: Sự hiện diện của tuần hoàn bàng hệ mạch vành tốt (THBHMC) có thể bảo vệ và bảo tồn cơ tim khỏi thiếu máu cục bộ, tăng sức co bóp cơ tim và giảm các biến cố lâm sàng bất lợi. Tuy nhiên, tác động của nó với tỷ lệ tử vong vẫn còn là một chủ đề tranh luận, đặc biệt trong hội chứng vành cấp. Mục đích của nghiên cứu này để đánh giá mối liên quan của THBHMV với các yếu tốt nguy cơ và tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ở những bệnh nhân hội chứng vành cấp. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên đã được chụp mạch vành và được phát hiện có dòng chảy TIMI 0 hoặc 1. THBHMV được phân loại theo Rentrop. Các bệnh nhân được xếp vào nhóm THBHMV kém (Rentrop 0, 1, n = 161) hoặc nhóm THBHMV tốt ( Rentrop 2, 3, n =. 9). Theo dõi các biến cố tim mạch chính sau 30 ngày PCI. KẾT QUẢ: Bệnh nhân có THBHMV tốt có thời gian khởi phát đau ngực (p = 0.001), tỷ lệ Killip > 2 (p = 0.031), Troponin T (p = 0.037), lactic máu ( p = 0.03), tổn thương nhiều thân động mạch vành ( p = 0.03) thấp hơn nhóm bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn. Các biến cố tim mạch chính của nhóm THBHMV tốt không có sự khác biệt có ý nghĩa với nhóm có THBHMV nghèo nàn (OR=3.9, 95%CI[0.5- to 30.5], tỷ lệ tử vong (HR 2.5, 95%CI[0.31-19.2], p=0.45, tái tưới máu (HR 28.8, 95%CI[0.006 – 1.4], p=0.44), tái nhập viện (HR 1.06, 95%CI[0.29-3.7], p=0.93). Cải thiện chức năng thất trái sau 30 ngày của bệnh nhân có THBHMV tốt cao hơn bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn (p=0.004). KẾT LUẬN: Khác với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu của chúng tôi không khẳng định vai trò có lợi của THBHMV tốt ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên. Sự hiện diện của THBHMV tốt thậm chí còn độc lập với các biến NYHA, điểm Killip, Troponin T, bệnh thiếu máu và phân suất tống máu thất trái.
#tuần hoàn bàng hệ mạch vành #nhồi máu cơ tim
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TUẦN HOÀN BÀNG HỆ MẠCH VÀNH TRÊN CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN Ở BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG BA THÂN ĐỘNG MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và mức độ tuần hoàn bàng hệ (THBH) ở những bệnh nhân tổn thương ba thân động mạch vành (ĐMV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 41 phim chụp mạch vành qua da ở những bệnh nhân tổn thương 3 thân ĐMV từ tháng 7/2018- tháng 07/2019. Tại Trung tâm Can thiệp tim mạch – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Trong 41 bệnh nhân tổn thương 3 thân ĐMV thì có 44,4% có THBH mạch vành. Tỉ lệ các mức độ THBH Rentrop 1 đến Rentrop 3 trong tổng số bệnh nhân nghiên cứu lần lượt là 14,6%, 24,4% và 4,9%. Khi tắc động mạch gian thất trước thì chủ yếu gặp tuần hoàn bàng hệ kiểu F (37.5%). Khi tắc động mạch mũ thì chủ yếu gặp tuần hoàn bàng hệ kiểu D (66.7%). Khi tắc động mạch vành phải thì chủ yếu gặp tuần hoàn bàng hệ kiểu A (60%). Kết luận: Tỉ lệ xuất hiện và mức độ tuần hoàn bàng hệ mạch vành theo thang điểm Rentrop và các kiểu tuần hoàn bàng hệ mạch vành theo phân loại của LeVin 1974.
#Tổn thương ba thân ĐMV #chụp mạch vành qua da #THBH mạch vành
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH NÃO NHIỀU PHA TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 63 - Trang 85-92 - 2023
Đặt vấn đề: Đột quỵ nhồi máu não là một trong những bệnh lý gây tử vong hàng đầu, việc phát hiện và chẩn đoán sớm là hết sức cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính mạch não nhiều pha, và tìm hiểu mối liên quan của cắt lớp vi tính mạch não nhiều pha với đặc điểm lâm sàng của nhồi máu não cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 54 bệnh nhân nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 4/2021 đến tháng 5/2023 với chẩn đoán nhồi máu não cấp. Kết quả: Triệu chứng thường gặp nhất lúc nhập viện là yếu/liệt nửa người chiếm 98,1%. Tắc động mạch não giữa chiếm đa số 72,2%. Ở nhóm bệnh nhân tắc vòng tuần hoàn trước, mức độ bàng hệ trên cắt lớp vi tính mạch não nhiều pha có sự tương quan với điểm NIHSS và điểm Glasgow lúc vào viện. Kết luận: Yếu/liệt nửa người là dấu hiệu lâm sàng thường gặp nhất. Đa số bệnh nhân tắc động mạch não giữa. Có mối tương quan giữa đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính mạch não nhiều pha với đặc điểm lâm sàng.
#Động mạch não #nhiều pha #tuần hoàn bàng hệ
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN BÀNG HỆ NGOÀI GAN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG NÚT HÓA CHẤT ĐỘNG MẠCH QUA CATHETER
TÓM TẮTUng thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, xếp thứ 5 ở nam giới và xếp thứ 8 ở nữ giới trong số các ung thư nguyên phát. Tỉ lệ mắc HCC cao nhất được thấy ở châu Phi khu vực cận Sahara, Đông Á, Đông Nam Á. Tính chung trên toàn thế giới, tại các nước đang phát triển, tỉ lệ mắc trong 100.000 dân đối với nam giới là 17,43, đối với nữ giới là 6,77. Tại các nước phát triển, tỉ lệ này tương ứng là 8,71 và 2,86 [2],[6]. Việc điều trị HCC hiện nay vẫn còn là thách thức đối với y học đương đại. Đối với HCC giai đoạn sớm, phẫu thuật cắt gan, ghép gan và đốt sóng cao tần là các phương pháp điều trị triệt để, có tỉ lệ sống 5 năm đạt 50-70% [18]. Nhưng trong thực tiễn, tỉ lệ HCC được phát hiện chủ yếu ở giai đoạn tiến triển, không thể phẫu thuật (nonresectable). Đối với HCC giai đoạn tiến triển, không thể phẫu thuật, thì nút động mạch gan qua catheter (TACE) kết hợp với truyền hóa chất tại chỗ qua catheter là là phương pháp điều trị hỗ trợ hiệu quả nhất hiện nay, giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh [19],[20]. Hiệu quả nút mạch sẽ giảm đi rõ rệt nếu không gây tắc được tất cả các nguồn cấp máu cho khối u [13],[19]. Trong thực tế lâm sàng, nhiều khối ung thư gan còn được cấp máu từ các hệ ĐM khác ngoài hệ ĐM gan. Việc nhận biết được các nguồn cấp máu cho khối u từ ngoài hệ động mạch gan là rất cần thiết để đảm bảo cho hiệu quả nút mạch cũng như tránh được những biến chứng có thể xảy ra do các vòng bàng hệ.
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VỚI TUẦN HOÀN BÀNG HỆ NÃO Ở BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH NÃO LỚN TRÊN CT 3 PHA
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 7 - Trang 15-23 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá sự liên quan giữa lâm sàng nhồi máu não với tuần hoàn bàng hệ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 94 bệnh nhân (BN) tắc động mạch (ĐM) não lớn điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2021 - 4/2023. Kết quả: Nhồi máu não có rung nhĩ, tỷ lệ tuần hoàn bàng hệ (THBH) kém (42,3%), THBH trung bình (38,5%) và tốt (19,2%), khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. Mức độ lâm sàng nặng (theo điểm Glasgow và NIHSS) hơn ở nhóm THBH kém so với THBH trung bình và tốt, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. Tỷ lệ BN có mRS từ 0 - 2 điểm ở nhóm THBH tốt là 57,9%, THBH kém là 4,3% và THBH trung bình là 40,4%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Rung nhĩ, mức độ lâm sàng nặng, mức độ tàn phế nặng có liên quan với THBH ở BN nhồi máu não.
#Nhồi máu não #Tuần hoàn bàng hệ
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG NHU MÔ NÃO VÀ TUẦN HOÀN BÀNG HỆ TRÊN CTA 3 PHA Ở BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH NÃO LỚN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm tổn thương nhu mô não và tuần hoàn bàng hệ trên CTA 3 pha ở bệnh nhân tắc ĐM não lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, 94 bệnh nhân tắc ĐM não lớn trong 7 ngày đầu, điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 4 năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ tắc ĐM não giữa (M1,2) là 53%, ĐM cảnh trong (ICA) là 26%, cả M1,2+ICA là 17%; ĐM thân nền (BA) là 4%. 55,3% không có hình ảnh tổn thương trên phim chụp CLVT: 13,8% có ổ giảm tỷ trọng lớn ≥ 30ml. Nhóm chụp CLVT ≤ 6 giờ có điểm ASPECTS ≥7 chiếm 93,8%; cao hơn nhóm chụp CLVT > 6 giờ là 65,4% với p<0,05. Tỷ lệ THBH tốt trên CTA 3 pha theo vị trí tắc mạch cao nhất ở nhóm tắc ICA đơn thuần với 29,2%; thấp nhất là tắc BA với 0%; p>0,05. Kết luận: Tắc M1 thường gặp 53%, 55,3% không có hình ảnh tổn thương trên phim chụp CLVT, Tỷ lệ điểm ASPECTS ≥7  ở nhóm đến viện trước 6 giờ chiếm tỷ lệ cao hơn so với đến viện sau 6 giờ. Tuần hoàn bàng hệ do tắc ICA tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 29,2%.
#Tắc động mạch não lớn #tổn thương nhu mô não #tuần hoàn bàng hệ #cắt lớp vi tính mạch máu 3 pha.
Nghiên cứu mối liên quan giữa điểm ASPECTS, mức độ tuần hoàn bàng hệ mạch não với kết quả điều trị bằng dụng cụ cơ học bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp do tắc nhánh lớn vòng tuần hoàn não trước
Mục đích: Đánh giá mối liên quan giữa điểm đột quỵ não sớm ASPECTS (Alberta Stroke Program Early Computed Tomography Score) trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não và mức độ tuần hoàn bàng hệ trên phim chụp cắt lớp vi tính mạch não, trên hình ảnh chụp mạch não số hóa xóa nền với kết quả điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp do tắc nhánh lớn hệ động mạch não trước được can thiệp tái thông bằng dụng cụ cơ học. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên 103 bệnh nhân thiếu máu cấp do tắc động mạch cảnh trong và động mạch não giữa được can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 7/2016 đến tháng 12/2017. Đánh giá điểm ASPECTS và mức độ tuần hoàn bàng hệ trên phim cắt lớp vi tính mạch não, trên hình ảnh chụp mạch não số hóa. Đánh giá kết quả điều trị bằng thang điểm Rankin sửa đổi (mRS). Xác định mối liên quan giữa kết quả điều trị với điểm ASPECTS và mức độ tuần hoàn bàng hệ mạch máu não. Kết quả: Tuổi trung bình là: 64,67 ± 12,63 tuổi. Có 44 bệnh nhân (42,7%) tắc động mạch cảnh trong, 59 bệnh nhân (57,4%) tắc động mạch não giữa. Điểm ASPECTS trung bình 7,88 ± 1,76, tỷ lệ phân bố: ASPECTS < 7 (21,4%), ³ 7 (78,6%). Mức độ tuần hoàn bàng hệ trên hình ảnh cắt lớp vi tính mạch não phân bố: Tốt (9,7%), trung bình (39,8%), kém (50,5%). Tỷ lệ mức độ tuần hoàn bàng hệ trên hình ảnh chụp mạch não số hóa: Tốt (20,7%), trung bình (41,3%), kém (38%). Kết quả điều trị sau 3 tháng: Tốt (mRS 0 - 2): 62,2%, tử vong (mRS 6): 15,5%. Đối tượng có điểm ASPECTS dưới 7 có tỷ lệ tử vong cao hơn  điểm từ 7 trở lên (p<0,05). Mức độ tuần hoàn bàng hệ trên cắt lớp vi tính mạch não có liên quan đến tỷ lệ hồi phục thần kinh tốt sau 3 tháng và tỷ lệ tái thông vô nghĩa (p<0,05). Kết luận: Điểm ASPECTS thấp có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao, mức độ tuần hoàn bàng hệ trên cắt lớp vi tính mạch não có liên quan đến tỷ lệ phục hồi thần kinh tốt và tỷ lệ tái thông vô nghĩa sau 3 tháng.  
#Đột quỵ thiếu máu não cấp #ASPECTS #tuần hoàn bàng hệ #dụng cụ cơ học
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2